Tại sao tranh khảm trai Chuôn Ngọ có giá 200 triệu, hay gốm Bát Tràng xuất khẩu nghìn tỷ mỗi năm?

Đằng sau những con số ấn tượng ấy chính là sức sống mãnh liệt của làng nghề truyền thống Việt Nam - 20 vùng đất trên dải đất hình chữ S với mỗi nơi một câu chuyện độc đáo, mỗi sản phẩm từ bàn tay nghệ nhân đều trở thành biểu tượng văn hóa và món quà mang đậm bản sắc dân tộc.

Điều choáng váng nhất? 99% người Việt không biết mình đang sở hữu kho báu văn hóa khủng đến thế nào...

Hãy cùng CHUS điểm qua 20 làng nghề đặc sắc từ Bắc vào Nam và khám phá câu chuyện đằng sau mỗi sản phẩm.

Bức tranh toàn cảnh về 20 làng nghề truyền thống Việt Nam từ Bắc chí Nam

Bức tranh toàn cảnh về 20 làng nghề truyền thống Việt Nam từ Bắc chí Nam (nguồn: Internet)

Miền Bắc - Cái nôi của làng nghề truyền thống Việt Nam

Gốm Bát Tràng - Tinh hoa nghệ thuật gốm sứ

Nằm bên tả ngạn sông Hồng, cách Hà Nội khoảng 15km, làng gốm Bát Tràng có lịch sử hơn 500 năm. Được hình thành từ năm 1700, ban đầu mang tên Bạch Thổ phường (phường Đất Trắng).

Nghề gốm Bát Tràng đã trở thành trung tâm gốm nổi tiếng được triều đình chọn cung cấp đồ cống phẩm cho nhà Minh. Kinh nghiệm truyền đời của dân làng là "Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò".

Từ men tro, người thợ Bát Tràng chế ra 5 dòng men đặc trưng: men nâu, men lam, men rạn, men ngọc, men trắng. Hiện nay làng có hơn 100 nghệ nhân, 200 doanh nghiệp và 1.000 hộ sản xuất với giá trị sản xuất hơn 2.000 tỷ đồng.

Bàn tay nghệ nhân tạo nên những kiệt tác gốm sứ tinh xảo qua năm tháng

Bàn tay nghệ nhân tạo nên những kiệt tác gốm sứ tinh xảo qua năm tháng (nguồn: Internet)

Khảm trai Chuôn Ngọ - Nghệ thuật đỉnh cao

Làng Chuôn Ngọ thuộc xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, Hà Nội có nghề khảm trai từ thời Lý (1010-1225). Ông tổ nghề là Trương Công Thành, một vị tướng tài dưới thời Lý Nhân Tông.

Đặc biệt, sản phẩm khảm trai Chuôn Ngọ có những mảnh trai không vỡ, luôn phẳng và được đục gắn xuống gỗ rất khít, tạo thành những đường nét tinh xảo. Chi tiết trang trí trên khảm trai cũng rất sinh động, đặc sắc và có hồn.

Giá trị sản phẩm dao động từ 15 triệu VNĐ đến 200 triệu VNĐ tùy theo chất liệu. Hiện nay, nghệ nhân còn sáng tạo khảm tranh truyền thần các nhân vật lịch sử, đặc biệt là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Những mảnh trai óng ánh kể chuyện nghìn năm qua từng đường nét khảm tinh tế

Những mảnh trai óng ánh kể chuyện nghìn năm qua từng đường nét khảm tinh tế (nguồn: Internet)

Tranh Đông Hồ - Biểu tượng văn hóa làng nghề truyền thống Việt Nam

Làng tranh Đông Hồ nằm ở xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh có lịch sử từ thế kỷ XVI. Đây là Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia được công nhận năm 2013 với nghệ thuật khắc gỗ dân gian độc đáo.

Nét đặc trưng của tranh Đông Hồ là được in trên giấy Dó thủ công, sử dụng chất liệu từ thiên nhiên tạo màu sắc như màu xanh từ gỉ đồng, màu chàm từ cây chàm, màu vàng từ hoa hoè.

Đề tài tranh lấy từ đời sống sinh hoạt hằng ngày, mang đậm dấu ấn văn hóa dân tộc. Tranh Đông Hồ được bày bán nhiều nhất vào dịp Tết Nguyên Đán.

Tranh Đông Hồ - Nét đẹp dân gian trên từng tờ giấy dó thủ công đầy màu sắc

Tranh Đông Hồ - Nét đẹp dân gian trên từng tờ giấy dó thủ công đầy màu sắc (nguồn: Internet)

Nón lá Chuông - Biểu tượng văn hóa

Làng Chuông thuộc xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội nổi tiếng với nghề làm nón lá từ thế kỷ VIII. Xưa kia, làng có tên Trang Thì Trung, chuyên làm các loại nón cho mọi tầng lớp.

Ca dao xưa đã có câu "Nón Chuông, khua lụa, quai thao làng Đơ". Nghệ nhân Tạ Thu Hương đã đưa nón Chuông đến với du khách quốc tế và xuất khẩu nhiều nước.

Để có một chiếc nón hoàn chỉnh, người làm phải trải qua nhiều công đoạn tỉ mỉ từ chọn lá, phơi sấy đến khâu nón. Lá nón được phơi khắp rệ đê làng, trời càng nắng, lá càng trắng và bền.

Nón lá Chuông - Biểu tượng thanh lịch của phụ nữ Việt qua bao thế hệ

Nón lá Chuông - Biểu tượng thanh lịch của phụ nữ Việt qua bao thế hệ (nguồn: Internet)

Quạt Chàng Sơn - Tinh hoa nghệ thuật

Làng quạt Chàng Sơn thuộc huyện Thạch Thất, Hà Nội nổi tiếng với nghề làm quạt tay thủ công tinh xảo. Sản phẩm đa dạng từ quạt giấy, quạt nan đến quạt lụa cao cấp.

Nguyên liệu cơ bản gồm tre, giấy, vải và hồ nếp. Đặc biệt, hình vẽ trên quạt đều thể hiện danh lam thắng cảnh hoặc các tích truyện lịch sử, mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc.

Nghệ nhân phải tính toán kỹ lưỡng sao cho khi gấp quạt không ảnh hưởng đến tranh. Quạt Chàng Sơn không chỉ để làm mát mà còn là vật trang trí nghệ thuật.

Quạt Chàng Sơn mang hồn thơ trong từng nét vẽ, chắp cánh ước mơ bay xa

Quạt Chàng Sơn mang hồn thơ trong từng nét vẽ, chắp cánh ước mơ bay xa (nguồn: Internet)

Mây tre Phú Vinh - Xứ mây nổi tiếng

Nghề mây tre đan Phú Vinh ở xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ có lịch sử hơn 400 năm. Làng được hình thành từ 1700 với tên ban đầu là Phú Hoa Trang (trời phú cho dân có bàn tay lụa).

Phú Vinh là làng nghề truyền thống Việt Nam duy nhất có kỹ thuật xâu xiên sử dụng sợi mây - đỉnh cao nghệ thuật đan lát. Sản phẩm đa dạng từ làn mây, lẵng hoa, tranh chân dung đến đồ nội thất.

Hàng xuất khẩu chiếm 60% tổng sản phẩm ra các nước Trung Quốc, Nhật và châu Âu. Trong nước chiếm 40% với nhiều mẫu mã phù hợp xu hướng hiện đại.

Sợi mây uốn lượn theo nhịp tim nghệ nhân, dệt nên giấc mơ đa sắc màu

Sợi mây uốn lượn theo nhịp tim nghệ nhân, dệt nên giấc mơ đa sắc màu (nguồn: Internet)

Lụa Vạn Phúc - Tinh hoa tơ tằm

Làng lụa Vạn Phúc ở phường Vạn Phúc, quận Hà Đông có lịch sử 1000 năm. Ban đầu mang tên Vạn Bảo, sau đổi thành Vạn Phúc vì kỵ húy của vua Nguyễn.

Theo truyền thuyết, bà Lã Thị Nga - vợ thái thú Cao Biền đã truyền nghề dệt lụa cho làng. Lụa Vạn Phúc từng là sản phẩm cao cấp dành cho triều đình, quần áo của vua Khải Định và Bảo Đại đều từ lụa nơi đây.

Năm 1931-1932, lụa Vạn Phúc được giới thiệu tại hội chợ Marseille và Paris, được người Pháp đánh giá là vải dệt tinh xảo hàng đầu Đông Dương.

Lụa Vạn Phúc óng ánh như ánh trăng, mềm mại như lời ru của mẹ hiền

Lụa Vạn Phúc óng ánh như ánh trăng, mềm mại như lời ru của mẹ hiền (nguồn: Internet)

Thêu Quất Động - Nghệ thuật kim chỉ

Làng thêu Quất Động ở huyện Thường Tín, Hà Nội có nghề thêu từ thế kỷ XVII. Đây là khởi nguồn nghề thêu trên toàn Việt Nam với kỹ thuật riêng biệt chỉ người làng mới biết.

Ban đầu chỉ thêu phục vụ cung đình và quý tộc với 5 màu chỉ cơ bản: vàng, xanh, đỏ, tím, lục. Hiện nay phát triển đa dạng từ tranh thêu, áo gối đến quần áo xuất khẩu hơn 20 nước.

Nghề thêu đòi hỏi sự bền bỉ, khéo léo với đôi mắt tinh tường và thẩm mỹ tốt để kết hợp màu sắc, họa tiết hài hòa trong làng nghề truyền thống Việt Nam này.

Từng mũi kim thêu kể chuyện tình yêu, đan cài hy vọng vào khung trời

Từng mũi kim thêu kể chuyện tình yêu, đan cài hy vọng vào khung trời (nguồn: Internet)

Thổ cẩm Tây Bắc - Sắc màu vùng cao

Vùng Tây Bắc với các làng dệt nổi tiếng như Lùng Tám (Hà Giang), Cát Cát (Sapa) đã gìn giữ nghề dệt thổ cẩm qua nhiều thế hệ của các dân tộc Mông, Dao, Tày.

Kỹ thuật nhuộm chàm, nhuộm nước cây lá rừng và tro thảo mộc tạo sản phẩm đa sắc màu. Quy trình gồm thu hoạch cây lanh, se lanh, vẽ hoa văn bằng sáp ong rồi dệt vải.

Sản phẩm từ trang phục truyền thống đến túi xách, balo hiện đại đều mang họa tiết độc đáo thể hiện đời sống và tín ngưỡng của đồng bào dân tộc trong làng nghề truyền thống Việt Nam.

Thổ cẩm vùng cao rực rỡ như lễ hội, mang hồn núi rừng về phố thị

Thổ cẩm vùng cao rực rỡ như lễ hội, mang hồn núi rừng về phố thị (nguồn: Internet)

Đúc đồng Ngũ Xá - Nghệ thuật kim loại

Làng đúc đồng Ngũ Xá ở Bắc Ninh có nghề đúc đồng từ thời Lý Trần. Chuyên sản xuất chuông đồng, đỉnh đài, hương lư và các đồ thờ cúng bằng đồng thau.

Kỹ thuật đúc đồng truyền thống bao gồm tạo khuôn đất sét, nấu chảy kim loại và đúc thành phẩm. Sản phẩm có độ bền cao, âm thanh trong trẻo.

Làng nghề truyền thống Việt Nam này đã sản xuất nhiều tác phẩm nổi tiếng như Chuông Đồng chùa Bút Tháp, được coi là báu vật văn hóa của dân tộc.

Tiếng chuông đồng Ngũ Xá vang vọng nghìn năm, như lời ru của đất Tổ

Tiếng chuông đồng Ngũ Xá vang vọng nghìn năm, như lời ru của đất Tổ (nguồn: Internet)

Miền Trung - Nơi hội tụ văn hóa đa dân tộc

Đá mỹ nghệ Non Nước - Nghệ thuật điêu khắc

Làng đá Non Nước ở phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng có lịch sử hơn 300 năm. Được thành lập bởi nghệ nhân Huỳnh Bá Quát từ Thanh Hóa.

Hiện có 384 cơ sở sản xuất, 1.500 lao động với doanh thu 800-1.000 tỷ đồng/năm. Sản phẩm từ vòng tay nhỏ đến tượng cao 10m, giá từ vài trăm nghìn đến tiền tỷ.

Đặc biệt, làng nghề truyền thống Việt Nam này đã ứng dụng công nghệ blockchain 4.0 gắn chip cho sản phẩm trị giá trên 500 triệu để bảo vệ quyền tác giả và chống hàng giả.

Đá Non Nước hóa thân thành nghệ thuật, khắc họa ước mơ trong từng đường nét

Đá Non Nước hóa thân thành nghệ thuật, khắc họa ước mơ trong từng đường nét (nguồn: Internet)

Gốm Thanh Hà - Thổ sản quốc gia

Làng gốm Thanh Hà ở Hội An có lịch sử hơn 500 năm. Thế kỷ XVI-XVII là thời kỳ vàng son, các sản phẩm được mệnh danh "thổ sản quốc gia" và dùng để tiến vua.

Hiện có công viên đất nung quy mô 6.000m2 cho du khách trải nghiệm. Sản phẩm mang đậm nét văn hóa Hội An với gam màu ấm áp, họa tiết truyền thống.

Du khách có thể tham gia các công đoạn làm gốm từ nhào đất, tạo hình đến nung thành phẩm, tạo trải nghiệm độc đáo về văn hóa làng nghề truyền thống Việt Nam.

Gốm Thanh Hà ấm áp như nụ cười người Hội An, giữ trọn hương vị cổ kính

Gốm Thanh Hà ấm áp như nụ cười người Hội An, giữ trọn hương vị cổ kính (nguồn: Internet)

Gốm Bàu Trúc - Hồn Chăm cổ

Làng gốm Bàu Trúc ở huyện Ninh Phước, Ninh Thuận là một trong những làng nghề Chăm còn sót lại. Có lịch sử hơn 200 năm với hầu hết các hộ gia đình đều là người Chăm.

Nghề được khởi xướng bởi Poklong Chan và truyền lại qua các thế hệ. Khác với các làng khác, gốm Bàu Trúc không dùng bàn xoay mà nặn tay hoàn toàn.

Sản phẩm mang đậm đặc trưng cuộc sống Chăm, trang trí bằng vật liệu sẵn có như hoa, vỏ sò. Vẻ đẹp mộc mạc nhưng rất có hồn và đặc sắc.

Gốm Bàu Trúc mộc mạc nhưng đầy hồn, thổi hơi thở Chăm vào từng sản phẩm

Gốm Bàu Trúc mộc mạc nhưng đầy hồn, thổi hơi thở Chăm vào từng sản phẩm (nguồn: Internet)

Nón lá Huế - Tinh tế cung đình

Làng nón lá Tây Hồ - Phú Hồ ở Thừa Thiên Huế nổi tiếng với nón bài thơ trứ danh. Đây là loại nón đặc biệt với những câu thơ được đính vào giữa các lớp lá.

Khi đội nón ra nắng, ánh sáng chiếu qua sẽ hiện lên những câu thơ đẹp như "Đạo ấy Huế thành, phố ấy bên sông". Nón bài thơ Huế đã trở thành biểu tượng văn hóa của cố đô.

Nghề làm nón ở đây cũng có quy trình tỉ mỉ từ chọn lá dong già, phơi nắng, ủ ẩm đến khâu nón bằng chỉ tơ tằm.

Nón bài thơ Huế - Khi ánh nắng trở thành thơ, khi lá dong kể chuyện xưa

Nón bài thơ Huế - Khi ánh nắng trở thành thơ, khi lá dong kể chuyện xưa (nguồn: Internet)

Mỹ nghệ thổ cẩm Mỹ Nghiệp - Nét Chăm tinh tế

Làng dệt Mỹ Nghiệp ở thị trấn Phước Dân, Ninh Thuận là làng nghề truyền thống Việt Nam của người Chăm cổ lưu truyền phương pháp dệt từ thời cổ. Sản phẩm thổ cẩm có sắc màu tinh tế, nhã nhặn.

Theo truyền thuyết, nghề dệt được truyền từ đời này sang đời khác bởi người Chăm. Nguyên liệu chủ yếu là sợi bông, tơ tằm và thuốc nhuộm tự nhiên.

Quy trình sản xuất gồm chuẩn bị nguyên liệu, nhuộm sợi, dệt vải và hoàn thiện sản phẩm. Mỗi tác phẩm đều thể hiện tài hoa và tâm huyết của người thợ.

Thổ cẩm Mỹ Nghiệp tinh tế như nét đẹp người Chăm, duyên dáng qua năm tháng

Thổ cẩm Mỹ Nghiệp tinh tế như nét đẹp người Chăm, duyên dáng qua năm tháng (nguồn: Internet)

Miền Nam - Nơi truyền thống gặp gỡ hiện đại

Gốm Lái Thiêu - Tinh hoa miền Nam

Làng gốm Lái Thiêu ở phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, Bình Dương phát triển từ thế kỷ XX khi nghề gốm Sài Gòn gặp khó khăn. Chuyên sản xuất gốm gia dụng kết hợp tính tiện ích và thẩm mỹ.

Với chủng loại đa dạng, hình dáng phong phú và màu sắc bắt mắt, gốm Lái Thiêu đã tạo chỗ đứng vững chắc tại thị trường miền Nam và trở thành quà lưu niệm đặc sắc.

Sản phẩm có tính tiện ích cao, phù hợp với nhu cầu hiện đại nhưng vẫn giữ được nét truyền thống trong thiết kế và kỹ thuật chế tác.

Gốm Lái Thiêu hiện đại nhưng giữ hồn xưa, nối cầu giữa truyền thống và tương lai

Gốm Lái Thiêu hiện đại nhưng giữ hồn xưa, nối cầu giữa truyền thống và tương lai (nguồn: Internet)

Bánh tráng Trảng Bàng - Đặc sản Tây Ninh

Làng bánh tráng Trảng Bàng ở thị trấn Trảng Bàng, Tây Ninh nổi tiếng với bánh tráng phơi sương và các loại bánh tráng ăn chơi. Nghệ nhân nơi đây có kinh nghiệm vài chục năm gắn bó với nghề.

Để tạo thương hiệu, nghệ nhân thực hiện 4 công đoạn chính: chọn nguyên liệu, chọn củi, sấy bánh và gỡ bánh thành phẩm. Mỗi công đoạn đều rất công phu và tỉ mỉ.

Bánh tráng Trảng Bàng có vị đặc trưng, cuốn với thịt ba chỉ luộc, rau sống hoặc các món gỏi đều rất ngon. Đây là món quà đặc sản được nhiều du khách tìm mua.

Bánh tráng Trảng Bàng mang hương vị quê nhà đi khắp nơi

Bánh tráng Trảng Bàng mang hương vị quê nhà đi khắp nơi (nguồn: Internet)

Tranh sơn mài Tương Bình Hiệp - Cái nôi sơn mài

Làng tranh sơn mài Tương Bình Hiệp ở Bình Dương không chỉ là cái nôi của nghề sơn mài mà còn thu hút các tín đồ du lịch. Những tác phẩm có giá trị mỹ thuật cao.

Sản phẩm sơn mài đa dạng với nhiều chủ đề khác nhau, chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước. Từ nguyên liệu tự nhiên như sơn mài, gỗ, vỏ trứng được thực hiện bởi thợ thủ công lành nghề.

Tranh sơn mài thể hiện sự tinh tế và khéo léo, mang đậm bản sắc văn hóa Việt với kỹ thuật truyền thống kết hợp sáng tạo hiện đại.

Tranh sơn mài Tương Bình Hiệp lung linh như giấc mơ, rực rỡ như tình yêu

Tranh sơn mài Tương Bình Hiệp lung linh như giấc mơ, rực rỡ như tình yêu (nguồn: Internet)

Dệt thổ cẩm Châu Giang - Nét đẹp Khmer

Làng dệt thổ cẩm Châu Giang ở ấp Phum Xoài, xã Châu Phong, huyện Tân Châu, An Giang là làng nghề truyền thống của người Chăm. Dệt thổ cẩm là nghề truyền thống lâu đời theo phong cách Malaysia.

Các cô gái Chăm làm ra sản phẩm đẹp như icat (khăn làm của hồi môn), khúc vải óng ánh sắc màu. Hơn một nửa dân làng sống bằng nghề dệt với nhiều thợ giỏi trở thành nghệ nhân từ rất trẻ.

Sản phẩm gồm xà rông hoa, tơ thổ cẩm, áo thổ cẩm, bóp, khăn thêu thể hiện văn hóa đặc sắc của người Chăm miền Tây Nam Bộ.

Thổ cẩm Châu Giang rực rỡ như bình minh, dệt nên câu chuyện đất Khmer thân thương

Thổ cẩm Châu Giang rực rỡ như bình minh, dệt nên câu chuyện đất Khmer thân thương (nguồn: Internet)

Chiếu cói Kim Sơn - Tinh hoa đồng bằng

Làng cói Kim Sơn ở Ninh Bình có nghề làm chiếu cói hơn 100 năm. Đã trở thành dấu ấn văn hóa và giải quyết việc làm cho đa phần lao động trong huyện.

Sản phẩm chủ yếu là các loại chiếu, thảm, túi từ cói với kỹ thuật dệt tinh xảo. Chiếu Kim Sơn nổi tiếng bền đẹp, có họa tiết đa dạng và màu sắc rực rỡ khó phai.

Nghề làm cói không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn lưu giữ bản sắc văn hóa vùng đồng bằng Bắc Bộ qua bao thế hệ.

Chiếu cói Kim Sơn mát mẻ như gió đồng, mang hương thơm đồng quê về thành phố

Chiếu cói Kim Sơn mát mẻ như gió đồng, mang hương thơm đồng quê về thành phố (nguồn: Internet) 

Ý nghĩa văn hóa và phát triển bền vững

Giữ gìn bản sắc trong hội nhập

Các làng nghề truyền thống Việt Nam này không chỉ sản xuất sản phẩm thủ công mà còn lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Mỗi sản phẩm đều mang câu chuyện của nghệ nhân, sự kỳ công trong từng đường nét và tình yêu với nghề truyền thống.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các làng nghề đã biết cách kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống với đổi mới sáng tạo. Từ sản phẩm gia dụng đơn giản, các nghệ nhân đã phát triển thành tác phẩm nghệ thuật tinh xảo phù hợp thị hiếu hiện đại.

Du lịch văn hóa và trải nghiệm

Nhiều làng nghề truyền thống đã phát triển mô hình du lịch cộng đồng, mời du khách trải nghiệm trực tiếp quy trình sản xuất. Điều này vừa quảng bá sản phẩm, vừa tạo nguồn thu nhập bổ sung cho người dân.

Du khách không chỉ mua sản phẩm mà còn hiểu được giá trị văn hóa, lịch sử và công sức tạo ra từng món đồ. Đây là cách hiệu quả để bảo tồn và phát huy giá trị làng nghề.

Hướng phát triển xanh và bền vững

Các làng nghề đang hướng tới sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng nguyên liệu tự nhiên và quy trình sản xuất sạch. Điều này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Ứng dụng công nghệ hiện đại như blockchain để bảo vệ sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử để mở rộng thị trường là xu hướng phát triển mới của các làng nghề.

Tương lai xanh của làng nghề - Khi truyền thống hòa nhịp cùng công nghệ hiện đại

Tương lai xanh của làng nghề - Khi truyền thống hòa nhịp cùng công nghệ hiện đại

Thách thức và cơ hội

Truyền nghề cho thế hệ trẻ

Một trong những thách thức lớn nhất là việc truyền nghề cho thế hệ trẻ. Nhiều nghề đòi hỏi thời gian dài để thành thạo, thu nhập ban đầu không cao khiến giới trẻ ít quan tâm.

Các làng nghề đang tìm cách thu hút thế hệ trẻ bằng cách hiện đại hóa sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người thợ.

Cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp

Sản phẩm thủ công phải cạnh tranh với hàng công nghiệp giá rẻ. Tuy nhiên, chính sự độc đáo, giá trị văn hóa và chất lượng thủ công đã giúp các sản phẩm này tìm được chỗ đứng trên thị trường cao cấp.

Mở rộng thị trường quốc tế

Với sự phát triển của thương mại điện tử, các làng nghề truyền thống Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu. Nhiều sản phẩm đã xuất khẩu thành công sang các nước có nhu cầu cao về hàng thủ công mỹ nghệ.

Hành trình quà Việt vươn ra thế giới, mang tình yêu quê hương đi khắp năm châu

Hành trình quà Việt vươn ra thế giới, mang tình yêu quê hương đi khắp năm châu

Đọc thêm các bài viết liên quan

>> Điểm danh các làng nghề Việt Nam không thể bỏ qua khi đi du lịch

>> Nghề thủ công Việt trên CHUS - Lưu giữ nét bản sắc dân tộc

>> Tinh hoa gốm sứ Việt: Vì sao Bát Tràng luôn là điểm đến hàng đầu?

Hành trình quà Việt - Nối dài câu chuyện bản sắc

Từ những làng nghề ngàn năm tuổi, tiếng búa đập vang vọng trên chiếc khay khảm trai Chuôn Ngọ, hơi thở ấm áp từ lò gốm Bát Tràng, hay mùi hương thảo mộc thoang thoảng từ tranh Đông Hồ... Mỗi sản phẩm thủ công chứa đựng cả một câu chuyện về tình yêu quê hương, về những bàn tay tài hoa đã dành trọn cuộc đời cho nghề.

Trải nghiệm hành trình quà Việt qua bộ sưu tập vùng miền trên CHUS - nơi mỗi món quà đều thấm đẫm tình yêu và tâm huyết của nghệ nhân Việt. Cùng CHUS gìn giữ những khoảnh khắc đẹp nhất của văn hóa truyền thống qua từng món quà đầy ý nghĩa!

   

Trong thời đại công nghệ 4.0, những sản phẩm "Made in Vietnam" với tâm hồn thủ công trở nên quý giá hơn bao giờ hết. Đó là cách chúng ta nói "tôi yêu Việt Nam" bằng hành động, là cách để các làng nghề truyền thống Việt Nam tiếp tục tỏa sáng.

FAQ

  • Vì sao tranh khảm trai Chuôn Ngọ có giá lên đến 200 triệu đồng?
  • Gốm Bát Tràng hiện nay có gì đặc biệt khiến giá trị sản xuất đạt hơn 2.000 tỷ đồng mỗi năm?
  • Các làng nghề truyền thống Việt Nam đang thích ứng như thế nào trong thời đại công nghệ số?
  • Làng nghề nào ở Việt Nam nổi bật về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ra quốc tế?
  • Vì sao các làng nghề truyền thống Việt Nam là kho báu văn hóa cần được bảo tồn?